Thứ Ba, 12 tháng 3, 2013

Tích lũy tư bản là gì? Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ? Phân biệt các khái niệm tích tụ với tập trung tư bản?

Tích lũy, tích tuh, tập trung TB


Tích lũy tư bản là gì? Những nhân tố nào ảnh hưởng đến quy  
mô tích lũy tư bản? Thế nào là tích tụ, tập trung TB?
1. Tích lũy tư bản và nhân tố ảnh hưởng đến quy mô của tích 
lũy. 
- Tích lũy tư bản là biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản 
để mở rộng sản xuất, tăng thêm quy mô bóc lột. 
Tích lũy tư bản là tất yếu khách quan do quy luật kinh tế cơ 
bản, quy luật giá trị và cạnh tranh... của phương thức sản xuất tư 
bản chủ nghĩa quy định. Nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy 
là giá trị thặng dư; thực chất của tích lũy tư bản là biến một phần 
giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để mở rộng sản xuất. 
- Quy mô tích lũy phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư và 
tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm và thu 
nhập (bộ phận giá trị thặng dư nhà tư bản tiêu dùng cho cá nhân). 
Nếu tỷ lệ phân chia không thay đổi, thì quy mô tích lũy phụ thuộc 
vào các nhân tố làm tăng khối lượng giá trị thặng dư như: 
+ Tăng cường bóc lột sức lao động. Nhân tố này biểu hiện ở chỗ 
cắt xén tiền công, tăng cường độ lao động đối với công nhân làm 
thuê. 
+ Tăng năng suất lao động xã hội. Đây là đòn bẩy kinh tế mạnh 
mẽ và có tác dụng thiết thực đối với tích lũy. 
+ Sự chênh lệch ngày càng lớn giữa tư bản sử dụng (tức giá trị 
máy móc, thiết bị được sử dụng) và tư bản tiêu dùng (tức giá trị 
tiêu hao của máy móc, thiết bị đó qua mỗi chu kỳ sản xuất). 
+ Quy mô tư bản ứng trước. Quy mô tư bản ứng trước càng lớn, 
càng có điều kiện phát triển nhanh, do đó tích lũy ngày càng  
nhiều. 
2. Tích tụ tư bản.  
Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản cá biệt bằng cách 
tư bản hóa một phần giá trị thặng dư. Tích tụ tư bản là kết quả 
trực tiếp của tích lũy tư bản. Chẳng hạn, một tư bản 1.000 đôla 
cộng thêm 100 đôla giá trị thặng dư tư bản hóa thành một tư bản 
lớn hơn là 1.100 đôla. 
Tích tụ tư bản là một tất yếu. Trước hết đó là do yêu cầu của 
quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản, của cạnh tranh và 
của tiến bộ kỹ thuật. Đồng thời trình độ bóc lột và khối lượng giá 
trị thặng dư bóc lột được ngày càng tăng trong quá trình phát 
triển của chủ nghĩa tư bản là điều kiện vật chất làm cho khả năng  
tư bản hóa giá trị thặng dư biến thành hiện thực tích tụ tư bản. 
3. Tập trung tư bản. 
Tập trung tư bản là sự tăng thêm quy mô tư bản bằng cách kết 
hợp nhiều tư bản nhỏ thành một tư bản lớn hơn. Thí dụ: một tư bản 
3.000 đôla hợp lại với một tư bản 2.000 đôla thành một tư bản lớn 
hơn là 5.000 đôla.  
Tập trung tư bản thường diễn ra bằng hai phương pháp. Phương 
pháp cưỡng bức và phương pháp tự nguyện. Phương pháp cưỡng  
bức thể hiện ở chỗ: trong quá trình cạnh tranh, các nhà tư bản lớn 
thôn tính các nhà tư bản nhỏ phá sản. Ở phương pháp tự nguyện 
trong quá trình cạnh tranh, các nhà tư bản không phân thắng bại, 
họ liên hiệp lại và tổ chức các công ty cổ phần để tránh khỏi sự phá 
sản và có đủ sức mạnh cần thiết cho cạnh tranh trên phạm vi mới. 
Nếu tích tụ tư bản làm tăng quy mô tư bản xã hội và phản ánh 
mối quan hệ trực tiếp giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản 
thì tập trung tư bản không làm tăng quy mô tư bản xã hội mà chỉ 
phân phối lại và tổ chức lại tư bản xã hội; nó phản ánh quan hệ 
trực tiếp giữa các nhà tư bản. 
Tích tụ và tập trung tư bản có quan hệ với nhau và tác động  
thúc đẩy nhau. Tích tụ tư bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt 
khiến cho cạnh tranh gay gắt hơn, dẫn đến sự tập trung tư bản. 
Tập trung tư bản tạo ra điều kiện để tăng cường bóc lột giá trì 
thặng dư và đẩy mạnh tích tụ tư bản.

Tại sao nói sản xuất ra giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản?

-Quy luật kinh tê cơ bản là quy luật phản ánh mục đích và bản chất cua một phương thức sản xuất.MỖi phương thức sản xuất có một quy luật ,kinh tế cơ bản.

-Bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất công nhân phải bán sức lao động cho nhà tư bản.Lao động không công cua người công nhân làm thuê lai nguồn gốc của giá trị thặng dư,nguổn gốc làm giàu của tư bản. -Sản xuất giá trị thặng dư là mục đích duy nhất của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa .Vì mục đích đó các nhà TB sản xuất bất kì loại hàng hoa nào ,kể cả vũ khí giết người hàng loạt ,miễn là thu được nhiều giá trị thặng dư,phương tiện để đạt được mục đích đó là tăng cường bóc lột người công nhân làm thuê.(Bằng cách phát triển khoa học kĩ thuật ,kéo thời gian ngày lao động ,tăng năng suất lao động)
-Sản xuất gia trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của CNTB .Nội dung của quy luật là tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng cách tăng cường các biện pháp kĩ thuật và quản lí để bóc lột ngày càng nhiều lao động làm thuê.
-Quy luật giá trị thặng dư có tác dụng mạnh mẽ trong nhiều mặt của đời sống xã hội.MỘt mặt nó thúc đẩy xã hội và phân công lao động xã hội phát triển,làm cho LLSX trong xã hội TBCN phát triển với tốc độ nhanh và nâng cao năng suất lao động.Mặt khác nó làm cho các mâu thuẫn vốn có của CNTB ngày càng trở nên gay gắt.

Giá trị thặng dư là gì? Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư? Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa Tư bản?

Định nghĩa giá trị thặng dư

Giá trị thặng dư được Mac xem là phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa và số tiền nhà tư bản bỏ ra. Trong quá trình kinh doanh, nhà tư bản bỏ ra tư bản dưới hình thức tư liệu sản xuất gọi là tư bản bất biến và bỏ ra tư bản để thuê mướn lao động gọi là tư bản khả biến. Tuy nhiên, người lao động đã đưa vào hàng hóa một lượng giá trị lớn hơn số tư bản khả biến mà nhà tư bản trả cho người lao động. Phần dư ra đó gọi là giá trị thặng dư. Tức là sản lượng của hàng hóa làm ra có giá trị cao hơn phần tiền mà nhà tư bản trả cho công nhân và mức chênh lệch đó chính là giá trị thặng dư.
Có thể lấy một ví dụ như sau để giải thích: Giả sử một người lao động có trong tay giá trị nguyên vật liệu là 1000 đồng. Trên cơ sở sức lao động đã bỏ ra, người lao động đó sẽ làm ra được sản phẩm mới có giá trị 1100 đồng. Số tiền 100 chênh lệch đó chính là giá trị thặng dư sức lao động. Tuy nhiên nhà tư bản chỉ trả lương cho anh ta 50 đồng/1 sản phẩm, có nghĩa 50 đồng còn lại là phần nhà tư bản chiếm của người lao động.


Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư


Tỷ suất giá trị thặng dư (m') là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng giá trị thặng dư (m) với tư bản khả biến (v) và được tính bằng công thức: m' = mv x 100 %
Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư còn có dạng:
m' = t't x 100 %
Trong đó: - t là thời gian lao động tất yếu - t' là thời gian lao động thặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê.
Khối lượng giá trị thặng dư (M) là số lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được trong một thời gian sản xuất nhất định và được tính bằng công thức:
M = m' . V hoặc M = mv x V (1)
Trong đó: V là tổng tư bản khả biến được sử dụng trong thời gian trên.
Khối lượng giá trị thặng dư tỷ lệ thuận với cả hai nhân tố m' và V.



Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư 

Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, ngày lao động là thời gian công nhân làm việc gồm hai phần là thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng dư ở xí nghiệp của nhà tư bản. 
a) Phương pháp thứ nhất. Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và thời gian lao động tất yếu khôngthay đổi. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản khi công cụ lao động thủ công thống trị, năng suất lao động cũn thấp. 
b) Phương pháp thứ hai. Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động trong ngành sản suất ra tư liệu sinh hoạt để hị thấp giá trị sức lao động nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay trong điều kiện độ dài ngày lao động, cường độ lao động vẫn như cũ. 
c) Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do áp dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thi trường của nó. Trong từng xí nghiệp, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện tượng tạm thời, nhưng trong phạm vi xó hội thỡ nú lại thường xuyên tồn tại. Giá rị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh nhất để thúc đẩy các nhà tư bản đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động cá biệt, đánh bại các đối thủ của mỡnh trong cạnh tranh. C.Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hỡnh thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.



Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản và chìa khóa giải quyết mâu thuẫn đó? Vì sao gọi là công thức lưu thông chung của tư bản?

phân tích mâu thuẫn công thức chung của tư bản

spinner.gif
phân tích mâu thuẫn công thức chung của tư bản?vì sao việc phát hiện ra hàng hóa sức lao động là chìa khóa giải quyết mâu thuẫn đó?
+ Để giải quyết mâu thuẫn chung của tư bản trước hết phải nghiên cứu 2 lưu thông sau: 
-Tiền:là sản vật cuối cùng trong lưu thông hàng hóa đồng thời cũng là hình thức biểu hiền đầu tiên của tư bản,bản thân tiền ko phải là tư bản. 
Tiền trong lưu thông hàng hóa giản đơn vận động theo công thức H-T-H (1) còn tiền đc coi là tư bản thì vận động theo công thức T-H-T (2).sự giống và khác nhau giữa 2 công thức là: 
Giống nhau:-đều do 2 yếu tố cấu thành nên là hàng và tiền 
-đều chứa đựng 2 hành vi đối lập nhau là mua và bán. 
-đều biểu hiện quan hệ kinh tế giữa người mua và bán khác nhau. 
Khác nhau: 
-lưu thông hàng hóa giản đơn bắt đầu= hành vi bán (H-T)và hành vi mua(T-H),điểm xuất phát và kết thúc đều là hàng hóa ,tiền chỉ dóng vai trò trung gian nhưng mục đích là gía trị sử dụng. 
-ngược lại lưu thông của tư bản bắt đầu bằng hành vi mua(T-H) và kết thúc bằng hành vi bán(H-T),tiền vừa là điểm xuất phát vừa là điểm kết thúc còn hàng hóa đóng vai trò trung gian, 
=>tiền trở thành tư bản khi đem lại giá trị thặng dư cho nhà tư bản. 
Công thức T-H-T' với T'=T+m là công thức chung của tư bản=>điểm khác biệt lớn nhất giữa (1) và (2) là sự lớn lên của đồng tiền. 
=>mâu thuẫn công thức chung của tư bản. 
Mua bán ngang giá..... 
Mua bán ko ngang giá...... 
=>lưu thông ko đẻ ra giá trị thặng dư.nhưng nếu người có tiền ko tham gia lưu thông thì cũng ko làm cho tiền của mình lớn lên đc. 
Vậy "giá trị thặng dư ko thể xuất hiện từ lưu thông cũng ko thể xuất hiện ở ngoài lưu thông.Nhưng nó vẫn lớn lên trong lưu thông"=>mâu thuẫn 
*để giải quyết mâu thuẫn chung củacông thức tư bản cần tìm cho thị trường 1 loại hàng hóa mà việc sử dụng nó tạo gia giá trị lớn hơn giá trị của bản thân nó,hàng hóa đó là sức lao động. 
Sức lao động là cái có trước hàng hóa,còn lao động chính là quá trình sử dụng sức lao động đó.giống với các hàng hóa khác,hàng hóa sức lao động cũng có 2 thuộc tính:giá trị và giá trị sử dụng. 
Hàng hóa sức lao động là sự tổng hợp về thể lực và trí lực của con người có thể sử dụng trong qtrinh lao động để tạo ra của cải vật chất. 
Giá trị sức lao động ......... 
Giá trị sử dụng sức lao động thể hiện ở quá trình tiêu dùng(sử dụng)sức lao đông,tức là quá trình lđ để sx ra 1 loại hàng hóa,1 dịch vụ nào đó.Trong quá trình lao động,sức lđ tạo ra 1 lượng giá trị mới lớn hơn gí trị của bản thân nó,phần gí trị mới đó dôi ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư. 
=>đó là điểm khác biệt với hàng hóa thông thường vì sau quá trình tiêu dùng hay sd thì cả giá trị hay gt sử dụng đều biến mất theo tg. 
=>Đó là chìa khóa để giải quyết mâu thuẫn cho công thức của tư bản.